I.
Diễn
biến
thời
tiết,
thủy
văn
từ
ngày
15/12/2021
–
15/06/2022
1.
Khí
tượng:
Từ
giữa
tháng
12/2021
đến
nay
có
01
cơn
bão
hoạt
động
ở
Biển
Đông
(Từ
ngày
19
–
20/12/2021)
ảnh
hưởng
đến
tỉnh
Kon
Tum
gây
mưa,
mưa
vừa.
Mùa
mưa
năm
2022
bắt
đầu
từ
đầu
tháng
5;
phù
hợp
so
với
quy
luật
nhiều
năm.
Tổng
lượng
mưa
ở
các
khu
vực
trong
Tỉnh
phổ
biến
đạt
từ
500
–
850mm,
riêng
khu
vực
huyện
Kon
Plong
lượng
mưa
đạt
từ
650
–
1200mm,
đạt
cao
hơn
trung
bình
nhiều
năm
cùng
kỳ.
Từ
giữa
tháng
12/2021
đến
giữa
tháng
2/2022
các
khu
vực
trong
Tỉnh
phổ
biến
không
có
mưa,
riêng
khu
vực
phía
Đông
Tỉnh
có
mưa
nhỏ.
Từ
giữa
tháng
2
đến
giữa
tháng
6/2022
xuất
hiện
các
trận
mưa
dông
kèm
theo
tố,
lốc,
sét
và
mưa
đá
gây
thiệt
hại
về
người,
nhà
cửa
và
sản
xuất
nông
nghiệp.
Từ
giữa
tháng
12/2021
đến
nay,
tỉnh
Kon
Tum
chịu
ảnh
hưởng
06
đợt
không
khí
lạnh
làm
giảm
nhiệt
độ.
Nhiệt
độ
thấp
nhất
đạt
từ
8
-
10
0C
ở
khu
vực
Đông,
Đông
Bắc
Tỉnh,
từ
11
-
13
0C
ở
khu
vực
Bắc
Tỉnh
và
từ
13
–
15
0C
ở
khu
vực
phía
Nam,
Tây
Nam
Tỉnh;
nhiệt
độ
không
khí
trung
bình
các
tháng
đạt
cao
hơn
so
với
TBNNCK
từ
1,0
-
2,0
0C.
Tháng
3,
trên
địa
bàn
tỉnh
đã
có
một
số
ngày
xảy
ra
nắng
nóng
với
nhiệt
độ
cao
nhất
đạt
35,5
-
36,5
oC
tại
TP.
Kon
Tum
và
các
huyện
Sa
Thầy,
Ia
H’Drai.
Độ
ẩm
trung
bình
tháng
các
tháng
đạt
xấp
xỉ
và
cao
hơn
so
với
TBNNCK
từ
2
–
5%.
Tổng
lượng
bốc
hơi
và
số
giờ
nắng
đạt
xấp
xỉ
và
thấp
hơn
TBNNCK.
2.
Thủy
văn:
-
Thời
kỳ
từ
giữa
tháng
12/2021
đến
giữa
tháng
5/2022,
mực
nước
trên
các
sông,
suối
ở
địa
bàn
tỉnh
Kon
Tum
có
dao
động
nhỏ
theo
xu
thế
giảm
dần;
thời
kỳ
cuối
tháng
5
trên
sông
Đăk
Bla
tại
tram
thủy
văn
Kon
Tum
có
xuất
hiện
lũ
nhỏ
với
biên
độ
lũ
đạt
từ
1,0
–
2,2
mét,
mực
nước
đỉnh
lũ
thấp
hơn
mức
báo
động
cấp
1;
trên
các
sông
Đăk
Bla
tại
Kon
Tum,
Đăk
Tờ
Kan
tại
Đăk
Tô,
Pô
Kô
tại
Đăk
Mốt
mực
nước
có
dao
động
mạnh
do
ảnh
hưởng
hoạt
động
của
các
Nhà
máy
thủy
điện:
-
Từ
đầu
tháng
6/2022
đến
nay,
mực
nước
trên
các
sông,
suối
có
dao
động
với
biên
độ
đạt
từ
0,10
–
0,40
mét
theo
xu
thế
tăng
dần;
trên
các
sông
Đăk
Bla
tại
Kon
Tum,
sông
Pô
Kô
tại
Đăk
Mốt,
sông
Đăk
Tờ
Kan
tại
trạm
Đăk
Tô,
mực
nước
có
dao
động
mạnh
do
ảnh
hưởng
hoạt
động
của
Nhà
máy
thủy
điện.
-
So
với
TBNNCTK,
mực
nước
ở
mức
thấp
hơn
từ
0,10
–
0,50
mét;
lượng
dòng
chảy
ở
mức
xấp
xỉ
và
cao
hơn
từ
5
–
15%,
riêng
sông
Đăk
Bla
tại
huyện
Kon
Rẫy
và
TP
Kon
Tum
đạt
thấp
hơn
từ
40
-
60%.
II.
Dự
báo
thời
tiết,
thủy
văn
từ
ngày
15/6
–
15/12/2022
1.
Khí
tượng:
Bão
và
áp
thấp
nhiệt
đới
năm
2022
ở
mức
xấp
xỉ
và
thấp
hơn
so
với
TBNN,
trong
đó
có
2-3
cơn
ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến
thời
tiết
tỉnh
Kon
Tum
trong
thời
kỳ
từ
tháng
8
đến
tháng
11.
Lượng
mưa
từ
cuối
tháng
6
đến
tháng
10
có
xu
thế
tăng
dần,
từ
tháng
11
đến
tháng
12
có
xu
thế
giảm
dần;
mùa
mưa
kết
thúc
vào
cuối
tháng
10,
đầu
tháng
11
khu
vực
phía
Tây
Nam
và
phía
Nam
Tỉnh;
cuối
tháng
12
đối
với
khu
vực
phía
Đông
và
Đông
Bắc
Tỉnh;
tổng
lượng
mưa
trong
6
tháng
cuối
năm
2022
đạt
từ
1300
–
1800
mm,
ở
mức
xấp
xỉ
và
cao
hơn
so
với
TBNN.
Nhiệt
độ
trung
bình
trên
phạm
vi
toàn
Tỉnh
từ
nửa
cuối
tháng
6
đến
tháng
7
cao
hơn
so
với
TBNNCK;
tháng
8,
9
đạt
mức
xấp
xỉ
và
cao
hơn
so
với
TBNN
cùng
thời
kỳ
và
ở
mức
xấp
xỉ
TBNN
từ
tháng
10
đến
tháng
12.
Độ
ẩm
các
tháng
duy
trì
ở
mức
từ
80
–
90%
trong
các
tháng
7
–
10
và
70
-
80%
trong
tháng
11,
tháng
12;
khu
vực
phía
Đông,
Đông
Bắc
Tỉnh
độ
ẩm
đạt
từ
85
-
95%
trong
hầu
hết
các
tháng.
Số
giờ
nắng
đạt
80
-
120
giờ/tháng
từ
tháng
7
-
10;
từ
200
–
250
giờ
/tháng
trong
các
tháng
11
và
tháng
12.
Bảng
dự
báo
chi
tiết
nhiệt
độ
trung
bình
và
lượng
mưa
các
huyện
trên
địa
bàn
tỉnh
Kon
Tum
(Từ
tháng
7
đến
ngày
15/12/2022)
Khu
vực
các
huyện |
Ngọc
Hồi,
Đắk
Tô,
Đắk
Hà,
Kon
Rẫy |
Sa
Thầy,
Ia
H’drai
và
TP.
Kon
Tum |
Đắk
Glei,
Tu
Mơ
Rông,
Kon
Plong |
Tháng
7 |
Nhiệt
độ
TB
(0C) |
23,0
–
24,0 |
23,5
–
24,5 |
22,0
–
23,0 |
So
với
TBNN |
Xấp
xỉ
và
cao
hơn |
Cao
hơn |
Cao
hơn |
Lượng
mưa
(mm) |
250
-
350 |
270
-
370 |
150
-
250 |
So
với
TBNN |
Cao
hơn |
Cao
hơn |
Cao
hơn |
Tháng
8 |
Nhiệt
độ
TB
(0C) |
23,0
–
24,0 |
23,3
–
24,3 |
23,0
–
24,0 |
So
với
TBNN |
Cao
hơn |
Xấp
xỉ |
Cao
hơn |
Lượng
mưa
(mm) |
350
-
450 |
320
-
420 |
200
-
300 |
So
với
TBNN |
Cao
hơn |
Xấp
xỉ |
Xấp
xỉ |
Tháng
9 |
Nhiệt
độ
TB
(0C) |
22,7
–
23,7 |
23,0
–
24,0 |
22,0
–
23,0 |
So
với
TBNN |
Cao
hơn |
Cao
hơn |
Cao
hơn |
Lượng
mưa
(mm) |
300
-
400 |
270
-
370 |
300
-
400 |
So
với
TBNN |
Xấp
xỉ
và
cao
hơn |
Cao
hơn |
Xấp
xỉ
và
cao
hơn |
Từ
tháng
10
đến
15
ngày
đầu
tháng
12 |
Nhiệt
độ
TB
(0C) |
21,5-22,5 |
22,0-23,0 |
19,0-20,0 |
So
với
TBNN |
Xấp
xỉ |
Xấp
xỉ |
Xấp
xỉ |
Lượng
mưa
(mm) |
300-400 |
350-450 |
500-700 |
So
với
TBNN |
Xấp
xỉ
và
cao
hơn |
Xấp
xỉ
và
cao
hơn |
Cao
hơn |
2.
Thủy
văn:
Từ
giữa
tháng
6,
mực
nước
và
lưu
lượng
trên
các
sông,
suối
có
dao
động
theo
xu
thế
tăng
dần;
các
tháng
7,
8
trên
các
sông,
suối
khả
năng
xuất
hiện
1
-
2
đợt
lũ
với
biên
độ
từ
1,5
–
2,5
mét;
mực
nước
lớn
nhất
đạt
xấp
xỉ
mức
báo
động
cấp
2;
mùa
lũ
năm
2022
bắt
đầu
vào
khoảng
giữa
tháng
7.
Tháng
9
mực
nước
và
lưu
lượng
nước
trên
các
sông,
suối
có
dao
động
mạnh
và
khả
năng
xuất
hiện
2
-
3
đợt
lũ
với
biên
độ
từ
2,0
–
3,5
mét;
mực
nước
lớn
nhất
đạt
trên
mức
báo
động
2
và
xấp
xỉ
mức
báo
động
cấp
3.
Bảng
dự
báo
mực
nước,
lưu
lượng
nước
trung
bình
tháng
trên
các
sông
(Từ
tháng
7
–
9/2022)
Trạm |
Yếu
tố |
Kon
Plong |
Kon
Tum |
Đắk
Mốt |
Đắk
Tô |
Sông |
Đăk
Bla |
Đăk
Bla |
Pô
Kô |
Đăk
Tơ
Kan |
Tháng |
VII |
H
(cm) |
59077 |
51518 |
58191 |
57523 |
Q
(m3/s) |
13,7 |
31,4 |
90,2 |
|
So
với
TBNN |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
Cao
hơn |
VIII |
H
(cm) |
59117 |
51542 |
58282 |
57553 |
Q
(m3/s) |
40,0 |
52,5 |
176 |
|
So
với
TBNN |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
Xấp
xỉ |
Cao
hơn |
IX |
H
(cm) |
59143 |
51572 |
58297 |
57582 |
Q
(m3/s) |
68,2 |
87,8 |
204 |
|
So
với
TBNN |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
Cao
hơn |
Cao
hơn |
Các
tháng
10,
11,
12
mực
nước
và
lưu
lượng
nước
trên
các
sông,
suối
có
dao
động
mạnh
và
khả
năng
xuất
hiện
3
-
4
đợt
lũ
với
biên
độ
từ
2,5
–
5,0
mét;
mực
nước
lớn
nhất
đạt
cao
hơn
mức
báo
động
cấp
3.
-
Mực
nước
đỉnh
lũ
lớn
nhất
năm
2022
có
khả
năng
xuất
hiện
trong
tháng
10.
II.
Cảnh
báo
nguy
cơ
xuất
hiện
thiên
tai:
Từ
tháng
10
đến
tháng
11/2022,
cần
đề
phòng
có
tố,
lốc,
sét,
mưa
đá
xuất
hiện
trong
các
trận
mưa
dông
chuyển
mùa
và
cuối
mùa.
Từ
tháng
7
đến
tháng
11,
có
nguy
cơ
xuất
hiện
từ
1-2
đợt
gió
mạnh
(do
ảnh
hưởng
của
bão,
áp
thấp
nhiệt
đới),
từ
5
-
6
đợt
mưa
lớn
trên
diện
rộng
gây
lũ
quét,
sạt
lở
đất,
lũ
trên
các
sông,
ngập
lụt
ở
các
vùng
trũng
thấp.
Tin
phát
lúc:
17h00‘