1.
Diễn
biến
Thủy
văn
từ
ngày
16/12/2020
đến
ngày
15/6/2021
-
Thời
kỳ
từ
giữa
tháng
12/2020
đến
giữa
tháng
5/2021,
mực
nước
và
lưu
lượng
trên
các
sông,
suối
trên
địa
bàn
tỉnh
Kon
Tum
có
dao
động
nhỏ
theo
xu
thế
giảm
dần;
trên
các
sông
Đăk
Bla
tại
Kon
Tum,
Đăk
Tờ
Kan
tại
Đăk
Tô,
Pô
Kô
tại
Đăk
Mốt
mực
nước
có
dao
động
mạnh
do
ảnh
hưởng
hoạt
động
của
các
Nhà
máy
thủy
điện:
+
Lượng
dòng
chảy
trên
các
sông,
suối
duy
trì
ở
mức
thấp
hơn
so
với
TBNNCK
từ
15
–
20%;
riêng
sông
Đăk
Bla
lượng
dòng
chảy
đạt
thấp
hơn
từ
60
–
80%
do
ảnh
hưởng
hoạt
động
phát
điện,
chuyển
nước
của
Nhà
máy
thủy
điện
Thượng
Kon
Tum.
+
Tình
trạng
thiếu
nước
với
mức
độ
trung
bình
ở
các
huyện
Đăk
Tô,
Đăk
Hà,
Ngọc
Hồi,
Kon
Rẫy,
Nam
Đăk
Glei,
Sa
Thầy,
IaH’Drai.
-
Từ
cuối
tháng
5/2021
đến
nay,
mực
nước
trên
các
sông,
suối
có
dao
động
với
biên
độ
đạt
từ
0,10
–
0,30
mét
theo
xu
thế
tăng
dần;
trên
các
sông
Đăk
Bla
tại
Kon
Tum,
sông
Pô
Kô
tại
Đăk
Mốt,
sông
Đăk
Tờ
Kan
tại
trạm
Đăk
Tô,
mực
nước
có
dao
động
mạnh
do
ảnh
hưởng
hoạt
động
của
Nhà
máy
thủy
điện.
2.
Dự
báo
Thủy
văn
từ
ngày
16/6
–
15/12/2021
-
Thời
kỳ
giữa
tháng
6
đến
giữa
tháng
7/2021
mực
nước
và
lưu
lượng
nước
trên
các
sông,
suối
có
dao
động
theo
xu
thế
tăng
dần
và
có
lũ
nhỏ;
biên
độ
lũ
đạt
từ
1,00
–
1,50
mét,
mực
nước
đỉnh
lũ
đạt
thấp
hơn
mức
báo
động
cấp
1;
lượng
dòng
chảy
đạt
thấp
hơn
so
với
trung
bình
nhiều
năm
cùng
thời
kỳ
từ
5
–
10%;
riêng
sông
Đăk
Bla
lượng
dòng
chảy
thấp
hơn
TBNNCK
từ
55
–
75%.
Mùa
lũ
năm
2021
bắt
đầu
từ
cuối
tháng
7,
kéo
dài
đến
đầu
tháng
12;
khả
năng
có
từ
3
–
4
trận
lũ
nhỏ,
từ
2
-
3
trận
lũ
vừa
và
lớn.
+
Trên
các
sông,
suối
thuộc
lưu
vực
các
sông
Pô
Kô,
Sa
Thầy,
Đăk
Tơ
Kan,
Đăk
Psi
có
lũ
vừa
và
lớn,
có
khả
năng
xuất
hiện
trong
thời
kỳ
giữa
tháng
8
đến
giữa
tháng
10
với
biên
độ
lũ
đạt
từ
2,50
–
5,00
mét,
mực
nước
đỉnh
lũ
lớn
nhất
đạt
cao
hơn
mức
báo
động
cấp
III.
+
Trên
các
sông,
suối
thuộc
lưu
vực
sông
Đăk
Bla
lũ
vừa
và
lớn
có
khả
năng
xuất
hiện
trong
thời
kỳ
giữa
tháng
9
đến
cuối
tháng
11
với
biên
độ
lũ
đạt
từ
2,50
–
5,00
mét,
mực
nước
đỉnh
lũ
lớn
nhất
đạt
cao
hơn
mức
báo
động
cấp
III.
Bảng
giá
trị
dự
báo
mực
nước,
lưu
lượng
nước
trung
bình
tháng
trên
các
sông
từ
tháng
VII
–
XII/2021
Trạm |
Yếu
tố |
Kon
Plong |
Kon
Tum |
Đắk
Mốt |
Đắk
Tô |
Sông |
Đăk
Bla |
Đăk
Bla |
Pô
Kô |
Đăk
Tơ
Kan |
Tháng |
VII |
H
(cm) |
59076 |
51520 |
58189 |
57520 |
Q
(m3/s) |
17,4 |
29,8 |
35,8 |
|
So
với
TBNNCK |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
VIII |
H
(cm) |
59115 |
51540 |
58280 |
57550 |
Q
(m3/s) |
40,0 |
48,7 |
123 |
|
So
với
TBNNCK |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
IX |
H
(cm) |
59140 |
51570 |
58295 |
57580 |
Q
(m3/s) |
66,5 |
83,0 |
142 |
|
So
với
TBNNCK |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
X |
H
(cm) |
59190 |
51630 |
58320 |
57600 |
Q
(m3/s) |
144 |
173 |
178 |
|
So
với
TBNNCK |
Thấp
hơn |
Cao
hơn |
Cao
hơn |
Cao
hơn |
XI |
H
(cm) |
59170 |
51610 |
58260 |
57565 |
Q
(m3/s) |
109 |
140 |
99,4 |
|
So
với
TBNNCK |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
XII |
H
(cm) |
59140 |
51580 |
58210 |
57530 |
Q
(m3/s) |
66,5 |
96,0 |
51,4 |
|
So
với
TBNNCK |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
Thấp
hơn |
3.
Cảnh
báo:
-
Khu
vực
các
huyện
Kon
Plong,
Tu
Mơ
Rông,
Đăk
Glei,
Đăk
Tô,
Kon
Rẫy,
Ngọc
Hồi,
Sa
Thầy,
Ia
H’Drai
cần
đề
phòng
và
chủ
động
ứng
phó
với
lũ
ống,
lũ
quét,
trượt
lở
đất
khi
có
các
đợt
mưa
vừa,
mưa
to.
-
Khu
vực
các
huyện
Đăk
Tô,
Đăk
Hà,
Ia
H’Drai,
TP
Kon
Tum
cần
đề
phòng
và
chủ
động
ứng
phó
với
lũ
lớn,
ngập
úng
ở
các
vùng
trũng
thấp.
Tin
phát
lúc
15h30
ngày
16/6/2021
Bản
tin
tiếp
theo
được
phát
lúc
15h30
ngày
16/8/2021.
Dự
báo
viên:
Nguyễn
Tất
Tý,
Nguyễn
Thị
Ngọc
Ánh