I.
Phân
tích,
đánh
giá
tình
hình
khí
tượng
thủy
văn
nổi
bật
trong
02
tháng
qua
1. Khí
tượng:
-
Từ
giữa
tháng
10/2022
đến
giữa
tháng
12/2022
có
02
cơn
bão
và
01
ATNĐ
hoạt
động
ở
Biển
Đông
nhưng
không
gây
ảnh
hưởng
đến
thời
tiết
tỉnh
Kon
Tum.
-
Tổng
lượng
mưa
từ
giữa
tháng
10/2022
đến
giữa
tháng
12/2022
ở
các
khu
vực
trong
tỉnh
đạt
từ
45
-
180mm,
đạt
thấp
hơn
và
xấp
xỉ
trung
bình
nhiều
năm
cùng
thời
kỳ
(TBNNCTK);
riêng
khu
vực
huyện
Kon
Plong
tổng
lượng
mưa
đạt
từ
250
-
1400mm,
đạt
cao
hơn
TBNNCTK.
Trong
thời
kỳ
này
có
03
đợt
mưa
to
đến
rất
to
xảy
ra
trên
khu
vực
huyện
Kon
Plong.
-
Nhiệt
độ
không
khí
trung
bình
các
tháng
đạt
xấp
xỉ
và
cao
hơn
so
với
TBNNCK
từ
0,5
-
1,0
0C.
Từ
tháng
10
đến
giữa
tháng
12,
tỉnh
Kon
Tum
chịu
ảnh
hưởng
03
đợt
không
khí
lạnh
gây
ra
gió
mạnh
và
mưa
to
đến
rất
to
ở
khu
vực
huyện
Kon
Plong,
nhiệt
độ
giảm
sâu
(xuống
ngưỡng
rét)
ở
khu
vực
các
huyện
Đăk
Glei,
Tu
Mơ
Rông
và
Kon
Plong.
-
Độ
ẩm
trung
bình
tháng
các
tháng
đạt
xấp
xỉ
và
thấp
hơn
so
với
TBNNCK
từ
3
–
5%.
Tổng
lượng
bốc
hơi
và
số
giờ
nắng
đạt
xấp
xỉ
TBNNCK.
2.
Thủy
văn:
-
Thời
kỳ
từ
giữa
tháng
10
đến
đầu
tháng
11/2022,
trên
các
sông,
suối
ở
tỉnh
Kon
Tum
mực
nước
dao
động
mạnh
và
xuất
hiện
1
đợt
lũ
với
biên
độ
lũ
đạt
từ
1,0
–
3,0
mét;
mực
nước
đỉnh
lũ
lớn
nhất
trên
sông
Đăk
Bla
đạt
xấp
xỉ
mức
báo
động
cấp
I,
trên
sông
Pô
Kô
mực
nước
đỉnh
lũ
đạt
trên
mức
báo
động
cấp
II
là
0,14
mét,
trên
sông
Đăk
Tơ
Kan
mực
nước
đỉnh
lũ
đạt
cao
hơn
mức
báo
động
cấp
I
là
0,53
mét.
Đây
cũng
là
đợt
lũ
cuối
cùng
của
năm
2022
trên
địa
bàn
tỉnh
Kon
Tum.
-
Từ
tháng
11/2022
đến
nay,
trên
các
sông,
suối
của
tỉnh
Kon
Tum
mực
nước
có
dao
động
với
biên
độ
đạt
từ
0,10
–
0,60
mét;
riêng
các
sông
Đăk
Bla
tại
TP
Kon
Tum,
sông
Pô
Kô
tại
các
huyện
Ngọc
Hồi,
Đăk
Tô
mực
nước
có
dao
động
mạnh
do
chịu
ảnh
hưởng
hoạt
động
của
các
Nhà
máy
thủy
điện.
II.
Dự
báo
khí
tượng
thủy
văn
từ
tháng
01/2023
–
tháng
3/2023
1.
Khí
tượng:
-
Từ
tháng
01
đến
tháng
3/2023
lượng
mưa
xấp
xỉ
TBNN.
Tổng
lượng
mưa
khu
vực
Tây
Nam
và
phía
Nam
Tỉnh
đạt
từ
50
-
80
mm,
ở
mức
xấp
xỉ
so
với
TBNN;
khu
vực
phía
Đông
và
Đông
Bắc
Tỉnh
đạt
từ
80
-
130
mm,
ở
mức
xấp
xỉ
so
với
TBNN.
-
Nhiệt
độ
trung
bình
trên
phạm
vi
toàn
Tỉnh
có
khả
năng
đạt
xấp
xỉ
và
thấp
hơn
TBNNCK
trong
thời
gian
từ
cuối
tháng
12/2022
đến
tháng
01/2023,
đạt
xấp
xỉ
TBNNCK
trong
thời
gian
từ
tháng
02/2023
đến
tháng
3/2023.
Từ
cuối
tháng
12/2022
đến
đầu
tháng
2/2023
ở
khu
vực
phía
Đông
Bắc
tỉnh
khả
năng
có
từ
2
–
3
đợt
rét.
-
Độ
ẩm
và
số
giờ
nắng:
Độ
ẩm
các
tháng
duy
trì
ở
mức
từ
65
-
75%
từ
tháng
01
đến
tháng
3/2023;
số
giờ
nắng
đạt
220
-
270
giờ/tháng
từ
tháng
01
đến
tháng
3/2023.
Cảnh
báo:
Từ
cuối
tháng
12/2022
đến
đầu
tháng
02/2023
có
nguy
cơ
xảy
ra
rét
kèm
theo
mưa
nhỏ
ảnh
hưởng
đến
đời
sống
sinh
hoạt
và
chăn
nuôi
của
người
dân
ở
khu
vực
các
huyện
Kon
Plong,
Tu
Mơ
Rông
và
các
xã
phía
Bắc,
Đông
Bắc
huyện
Đăk
Glei.
Từ
tháng
02
đến
tháng
3/2023
có
một
số
ngày
xảy
ra
nắng
nóng
khu
vực
giữa,
Tây
và
Tây
nam
tỉnh.
Thời
kỳ
này
cần
đề
phòng
có
tố,
lốc,
sét,
mưa
đá
xuất
hiện
trong
các
trận
mưa
dông
trái
mùa.
Bảng
1:
Dự
báo
nền
nhiệt
độ,
lượng
mưa
tháng
trên
địa
bàn
tỉnh
Kon
Tum
(Từ
tháng
01
đến
tháng
3/2023)
Địa
điểm
|
Tháng
01/2023 |
Tháng
02/2023 |
Tháng
3/2023 |
Ttb
(oC) |
R
(mm) |
Ttb
(oC) |
R
(mm) |
Ttb
(oC) |
R
(mm) |
TP.Kon
Tum |
20,0
-
21,0 |
<5 |
21,5
-
22,5 |
5
-
15 |
23,5
-
24,5 |
20
-
40 |
Sa
Thầy |
19,0
-
20,0 |
<5 |
21,0
-
22,0 |
5
-
10 |
23,7
-
24,7 |
15
-
35 |
Ia
H’Drai |
20,5
-
21,5 |
<5 |
22,0
-
23,0 |
5
-
15 |
24,0
-
25,0 |
5
-
15 |
Ngọc
Hồi |
19,0
-
20,0 |
<5 |
21,0
-
22,0 |
5
-
10 |
23,0
-
24,0 |
10
-
20 |
Đăk
Hà |
19,5
-
20,5 |
<5 |
21,5
-
22,5 |
5
-
10 |
23,2
-
24,2 |
15
-
35 |
Đăk
Tô |
19,5
-
20,5 |
<5 |
21,0
-
22,0 |
5
-
15 |
23,0
-
24,0 |
20
-
40 |
Kon
Rẫy |
19,0
-
20,0 |
<5 |
20,0
-
21,0 |
5
-
10 |
23,0
-
24,0 |
10
-
30 |
Kon
Plong |
17,5
-
18,5 |
50
-
80 |
18,5
-
19,5 |
20
-
40 |
20,0
-
21,0 |
10
-
20 |
Tu
Mơ
Rông |
18,0
-
19,0 |
30
-
60 |
19,0
-
20,0 |
15
-
30 |
20,5
-
21,5 |
10
-
20 |
Đăk
Glei |
18,0
-
19,0 |
30
-
60 |
19,0
-
20,0 |
15
-
30 |
21,5
-
22,5 |
10
-
20 |
Hình
1:
Bản
đồ
dự
báo
chuẩn
sai
nhiệt
độ
từ
tháng
01/2023
đến
tháng
3/2023
Hình
2:
Bản
đồ
dự
báo
chuẩn
sai
lượng
mưa
từ
tháng
01/2023
đến
tháng
3/2023
2.
Thủy
văn:
-
Từ
nay
đến
hết
tháng
12,
mực
nước
và
lưu
lượng
nước
trên
các
sông,
suối
chảy
về
phía
Tây
có
dao
động
theo
xu
thế
giảm
dần.
Các
sông,
suối
chảy
về
phía
Đông
và
phía
Bắc
mực
nước
giảm
dần
từ
tháng
01/2023.
-
Từ
tháng
02
đến
tháng
3/2023,
mực
nước
trên
trên
các
sông,
suối
có
dao
động
với
biên
độ
đạt
từ
0,10
–
0,35
mét
theo
xu
thế
giảm
chậm;
trên
sông
Đăk
Bla
tại
TP
Kon
Tum,
sông
Pô
Kô
tại
các
huyện
Ngọc
Hồi,
Đăk
Tô
mực
nước
có
dao
động
mạnh
do
chịu
ảnh
hưởng
hoạt
động
của
các
Nhà
máy
thủy
điện.
-
So
với
trung
bình
nhiều
năm
cùng
thời
kỳ,
lượng
dòng
chảy
từ
tháng
01
đến
tháng
3/2023
trên
sông
Đăk
Bla
có
khả
năng
đạt
thấp
hơn
từ
40
–
60%,
trên
các
sông
Đăk
Tờ
Kan
và
sông
Pô
Kô
đạt
thấp
hơn
từ
5
–
20%.
Bảng
2:
Dự
báo
thủy
văn
từ
tháng
01/2023
đến
tháng
3/2023
Sông |
Trạm |
Yếu
tố |
Tháng
01/2023 |
Tháng
02/2023 |
Tháng
3/2023 |
Cao
nhất |
Thấp
nhất |
Trung
bình |
Cao
nhất |
Thấp
nhất |
Trung
bình |
Cao
nhất |
Thấp
nhất |
Trung
bình |
Đăk
Bla |
Kon
Plong |
H
(cm) |
59105 |
59070 |
59075 |
59075 |
59060 |
59061 |
59075 |
59055 |
59055 |
Q
(m3/s) |
28,4 |
10,7 |
12,4 |
12,4 |
8,30 |
8,50 |
12,4 |
7,50 |
7,50 |
Kon
Tum |
H
(cm) |
51580 |
51465 |
51520 |
51565 |
51460 |
51505 |
51560 |
51440 |
51500 |
Q
(m3/s) |
120 |
13,1 |
51,0 |
98,8 |
22,6 |
40,1 |
92,4 |
22,1 |
37,00 |
Pô
Kô |
Đăk
Mốt |
H
(cm) |
58300 |
58105 |
58170 |
58290 |
58100 |
58160 |
58290 |
58080 |
58156 |
Q
(m3/s) |
181 |
5,25 |
29,3 |
165 |
4,84 |
23,3 |
165 |
5,24 |
21,2 |
Đăk
Tờ
Kan |
Đăk
Tô |
H
(cm) |
57570 |
57500 |
57525 |
57580 |
57500 |
57520 |
57570 |
57495 |
57515 |
III.
Xu
thế
thời
tiết,
thủy
văn
từ
tháng
4
đến
tháng
6/2023
1.
Khí
tượng:
-
Tổng
lượng
mưa
từ
tháng
4
đến
tháng
6/2023,
khu
vực
Tây
Nam
và
phía
Nam
Tỉnh
đạt
từ
100
–
200
mm,
ở
mức
xấp
xỉ
và
cao
hơn
so
với
TBNN;
khu
vực
phía
Đông
và
Đông
Bắc
Tỉnh
đạt
từ
100
–
150
mm,
ở
mức
cao
hơn
so
với
TBNN.
-
Từ
tháng
4
đến
tháng
6/2023
nhiệt
độ
có
xu
hướng
cao
hơn
TBNNCK.
-
Độ
ẩm
và
số
giờ
nắng:
Độ
ẩm
đạt
65
-
75%
trong
tháng
4/2023;
tháng
5,
tháng
6/2023
độ
ẩm
có
xu
hướng
tăng
dần
và
đạt
75
-
85%;
số
giờ
nắng
đạt
200
-
250
giờ
/tháng
trong
tháng
4/2023;
tháng
5,
tháng
6/2023
số
giờ
nắng
có
xu
hướng
giảm
dần,
tổng
số
giờ
nắng
đạt
150-200
giờ/tháng.
Cảnh
báo:
-
Từ
tháng
4
đến
tháng
5,
nắng
nóng
tiếp
tục
xuất
hiện
ở
TP
Kon
Tum,
các
huyện
Kon
Rẫy,
Sa
Thầy,
Ia
H’Drai,
Đăk
Tô,
Đăk
Hà,
Ngọc
Hồi.
-
Từ
tháng
4
đến
tháng
6
cần
đề
phòng
có
tố,
lốc,
sét,
mưa
đá
xuất
hiện
trong
các
trận
mưa
dông
trái
mùa
và
mưa
chuyển
mùa.
2.
Thủy
văn
-
Trong
tháng
04/2023
mực
nước
và
lưu
lượng
trên
các
sông,
suối
trên
địa
bàn
tỉnh
Kon
Tum
có
dao
động
nhỏ
theo
xu
thế
giảm
chậm;
trên
sông
Đăk
Bla
tại
TP
Kon
Tum,
sông
Pô
Kô
tại
các
huyện
Ngọc
Hồi,
Đăk
Tô,
sông
Đăk
Tờ
Kan
tại
huyện
Đăk
Tô
mực
nước
chịu
ảnh
hưởng
hoạt
động
của
các
Nhà
máy
thủy
điện.
-
Thời
kỳ
từ
tháng
5
đến
tháng
6/2023,
mực
nước
và
lưu
lượng
trên
các
sông
suối
có
dao
động
theo
xu
thế
tăng
dần.
-
So
với
TBNNCTK,
lượng
dòng
chảy
trên
các
sông,
suối
đạt
thấp
hơn
từ
10
–
30%,
riêng
sông
Đăk
Bla
tại
huyện
Kon
Rẫy
và
TP
Kon
Tum
đạt
thấp
hơn
từ
50
-
70%.
Cảnh
báo:
Từ
giữa
tháng
2
đến
tháng
4/2023,
khô
hạn,
thiếu
nước
có
khả
năng
xảy
ra
ở
TP
Kon
Tum
và
các
huyện
Đắk
Hà,
Sa
Thầy,
IaH’Drai,
Kon
Rẫy,
Đăk
Tô
gây
thiệt
hại
cho
sản
xuất
nông
nghiệp,
gây
khó
khăn
cho
đời
sống
sinh
hoạt
của
nhân
dân
và
ảnh
hưởng
xấu
đến
môi
trường.
Thời
gian
ban
hành
bản
tin
tiếp
theo:
17h00
ngày
15/02/2023
Chú
ý:
Việc
đăng
lại
bài
viết
trên
ở
website
hoặc
các
phương
tiện
truyền
thông
khác
mà
không
ghi
rõ
nguồn
http://http://daikttvkontum.com
là
vi
phạm
bản
quyền