BẢN
TIN
DỰ
BÁO,
CẢNH
BÁO
KHÍ
TƯỢNG
THỦY
VĂN
THỜI
HẠN
MÙA
TỈNH
KON
TUM
(Từ
tháng
7
đến
tháng
12/2024)
1.
Phân
tích,
đánh
giá
tình
hình
khí
tượng
thủy
văn
nổi
bật
trong
02
tháng
qua
1.1
Tình
hình
khí
tượng:
a)
Thời
tiết
nguy
hiểm:
-
Nắng
nóng:
Từ
nửa
cuối
tháng
4
đến
nay,
tỉnh
Kon
Tum
đã
xảy
ra
03
đợt
nắng
nóng
vào
các
ngày
(15
-
30/4
,
01
-
02/5
và
07
-
14/5),
với
nhiệt
độ
cao
nhất
đạt
từ
35,0
-
36,6
0C.
-
Trong
thời
gian
này
cũng
đã
xảy
một
số
trận
mưa
dông,
trong
đó
có
03
trận
(ngày
05/5,
20/5
và
ngày
31/5)
có
kèm
theo
lốc,
sét,
mưa
lớn
cục
bộ
gây
thiệt
hại
về
nhà
cửa
và
sản
xuất
nông
nghiệp.
-
Từ
nửa
cuối
tháng
4
đến
giữa
tháng
5
khô
hạn,
thiếu
nước
đã
gây
tác
động
lớn
đến
các
hoạt
động
sản
xuất
và
đời
sống
của
người
dân.
b)
Diễn
biến
nhiệt
độ,
lượng
mưa:
-
Nhiệt
độ:
Nhiệt
độ
trung
bình
tháng
từ
tháng
4
đến
nửa
đầu
tháng
6/2024
phổ
biến
ở
mức
cao
hơn
từ
2,0
–
4,5
0C
so
với
trung
bình
nhiều
năm
cùng
kỳ.
-
Lượng
mưa:
Tổng
lượng
mưa
từ
tháng
4
đến
nửa
đầu
tháng
6/2024
đạt
từ
160
-
450mm.
Khu
vực
các
huyện:
Ia
H’drai,
Đăk
Glei
và
Kon
Plông
lượng
mưa
đạt
cao
hơn
trung
bình
nhiều
năm
cùng
kỳ
từ
17
-
45%;
khu
vực
các
huyện
còn
lại
đạt
thấp
hơn
trung
bình
nhiều
năm
cùng
kỳ
từ
20
-
60%.
1.2
Tình
hình
thủy
văn:
Từ
giữa
tháng
4
đến
nay,
mực
nước
trên
các
sông,
suối
ở
tỉnh
Kon
Tum
có
dao
động
theo
sự
vận
hành
của
các
hồ
chứa
và
có
xu
thế
giảm
dần
trong
nửa
cuối
tháng
4
đến
giữa
tháng
5;
tăng
dần
từ
cuối
tháng
5;
riêng
sông
Đăk
Tờ
Kan
cuối
tháng
5
có
1
trận
lũ
nhỏ;
mực
nước
trên
các
sông
duy
trì
ở
mức
thấp
hơn
TBNNCK
từ
0,40
–
1,00
mét;
lưu
lượng
nước
duy
trì
ở
mức
thấp
hơn
từ
20-70%.
Cuối
tháng
4
đến
gần
cuối
tháng
5
xảy
ra
khô
hạn,
thiếu
nước
ở
khu
vực
các
huyện:
Kon
Rẫy,
Đăk
Hà,
Đăk
Tô,
Ngọc
Hồi,
Sa
Thầy,
Ia
H’Drai,
Nam
Đăk
Glei
và
thành
phố
Kon
Tum;
cuối
tháng
5
mức
độ
khô
hạn
và
thiếu
nước
giảm
dần.
-
Dự
báo
khí
tượng
thủy
văn
từ
tháng
07
đến
tháng
09/2024
-
1Khí
tượng:
-
Cảnh
báo
khả
năng
xuất
hiện
các
hiện
tượng
thời
tiết
nguy
hiểm:
+
Bão,
ATNĐ:
Từ
tháng
07-
9/2024,
1-
2
cơn
bão,
ATNĐ
ảnh
hưởng
gián
tiếp
đến
thời
tiết
tỉnh
Kon
Tum.
+
Dông,
lốc,
sét,
mưa
đá:
Mưa
dông
trong
thời
kỳ
từ
tháng
7-
9
có
xu
hướng
giảm
dần,
nhưng
vẫn
cần
đề
phòng
mưa
lớn
cục
bộ,
trong
đó
có
kèm
theo
lốc,
sét,
mưa
đá
và
gió
giật
mạnh.
+
Mưa
lớn:
Mưa
lớn
có
xu
thế
xuất
hiện
nhiều
hơn,
trong
thời
kỳ
xuất
hiện
3-
4
đợt
mưa
lớn
trên
diện
rộng.
-
Khả
năng
tác
động
đến
môi
trường,
điều
kiện
sống,
cơ
sở
hạ
tầng,
các
hoạt
động
kinh
tế
-
xã
hội:
+
Mưa
dông
kèm
theo
các
hiện
tượng
lốc,
sét,
mưa
đá
và
gió
giật
mạnh
có
thể
gây
ảnh
hưởng
đến
sản
xuất
nông
nghiệp,
làm
gãy
đổ
cây
cối,
hư
hại
nhà
cửa,
các
công
trình
giao
thông,
cơ
sở
hạ
tầng.
+
Bão,
ATNĐ
và
mưa
lớn
có
khả
năng
gây
ngập
úng
ở
vùng
trũng
thấp,
gây
ra
lũ
quét
ở
các
suối
nhỏ,
sạt
lở
đất
ở
nơi
đất
dốc
ảnh
hưởng
đến
tính
mạng,
đời
sống
sinh
hoạt,
sản
xuất
của
Nhân
dân
và
có
thể
gây
ra
những
thiệt
hại
về
vật
chất,
phá
hủy
môi
trường,
cầu,
cống,
hồ
đập,
đường
giao
thông,…
-
Nhiệt
độ
trung
bình:
Nhiệt
độ
trung
bình
từ
tháng
7
đến
tháng
9
năm
2024
trên
phạm
vi
toàn
Tỉnh
có
khả
năng
đạt
cao
hơn
so
với
TBNNCK
từ
0,5
-
1,00C
(Hình
2).
-
Lượng
mưa:
Tổng
lượng
mưa
trong
tháng
7
đạt
từ
250
-
350mm
(cao
hơn
30
-
70mm
so
với
TBNN).
Tháng
8,
9
có
khả
năng
đạt
xấp
xỉ
so
với
TBNN,
tổng
lượng
mưa
trong
tháng
8
đạt
từ
300-
400mm
và
đạt
từ
250
–
350mm
trong
tháng
9
(Hình
3).
Địa
điểm
|
Tháng
07 |
Tháng
08 |
Tháng
09 |
Ttb
(oC) |
R
(mm) |
Ttb
(oC) |
R
(mm) |
Ttb
(oC) |
R
(mm) |
TP.Kon
Tum |
24,5
-
25,5 |
250
-
350 |
23,5
-
24,5 |
300
-
400 |
23,0
-
24,0 |
250
-
350 |
Sa
Thầy |
24,0
–
25,0 |
270
-
370 |
23,0
–
24,0 |
280
-
380 |
22,5
–
23,5 |
270
-
370 |
Ia
H’Drai |
25,0
-
26,0 |
300
-
400 |
24,0
-
25,0 |
350
-
450 |
23,0
-
24,0 |
300
-
400 |
Ngọc
Hồi |
24,2
-
25,2 |
270
-
370 |
23,2
-
24,2 |
300
-
400 |
22,8
-
23,8 |
270
-
370 |
Đăk
Hà |
24,3
-
25,3 |
230
-
330 |
23,3
-
24,3 |
280
-
380 |
22,8
-
23,8 |
230
-
330 |
Đăk
Tô |
24,0
-
25,0 |
280
-
380 |
23,0
-
24,0 |
350
-
450 |
22,6
-
23,6 |
280
-
380 |
Kon
Rẫy |
24,0
-
25,0 |
200
-
300 |
23,0
-
24,0 |
270
-
370 |
22,2
-
23,2 |
200
-
300 |
Kon
Plong |
22,5
-
23,5 |
150
-
250 |
22,0
-
23,0 |
150
-
250 |
21,0
-
22,0 |
150
-
250 |
Tu
Mơ
Rông |
22,5
-
23,5 |
270
-
370 |
22,5
-
23,5 |
350
-
450 |
21,5
-
22,5 |
270
-
370 |
Đăk
Glei |
23,1
-
24,1 |
200
-
300 |
22,5
-
23,5 |
280
-
380 |
21,5
-
22,5 |
200
-
300 |
2.2Thủy
văn:
-
Từ
nửa
cuối
tháng
6
đến
tháng
9,
mực
nước
và
lượng
nước
trên
các
sông,
suối
dao
động
theo
sự
hoạt
động
của
các
nhà
máy
thủy
điện,
diễn
biến
mưa
và
có
xu
thế
tăng
dần;
từ
cuối
tháng
7
trên
các
sông
bắt
đầu
có
lũ.
-
Cảnh
báo
các
hiện
tượng
thuỷ
văn
nguy
hiểm:
Từ
cuối
tháng
6
đến
tháng
9
khả
năng
xuất
hiện
từ
2-4
đợt
lũ,
mực
nước
lớn
nhất
đạt
xấp
xỉ
mức
báo
động
cấp
2;
đề
phòng
xảy
ra
lũ
quét
ở
các
suối
nhỏ,
sạt
lở
đất
ở
nới
dất
dốc,
ven
sông,
suối,
ngập
lụt
ở
vùng
trũng
thấp.
-
Khả
năng
tác
động
đến
môi
trường,
điều
kiện
sống,
cơ
sở
hạ
tầng,
các
hoạt
động
kinh
tế
-
xã
hội:
Lũ,
ngập
lụt,
lũ
quét,
sạt
lở
đất
có
thể
uy
hiếp
tính
mạng
con
người,
gây
thiệt
hại
về
vật
chất,
cơ
sở
hạ
tầng,
giao
thông,
ảnh
hưởng
xấu
đến
môi
trường,
điều
kiện
sống,
các
hoạt
động
kinh
tế
-
xã
hội
của
tỉnh
Kon
Tum.
Bảng
2:
Bảng
dự
báo
thủy
văn
từ
tháng
7
đến
tháng
9
năm
2024
Sông |
Trạm |
Yếu
tố |
Tháng
7/2024 |
Tháng
8/2024 |
Tháng
9/2024 |
Max |
Min |
TB |
Max |
Min |
TB |
Max |
Min |
TB |
Đăk
Bla |
Kon
Plong |
H
(cm) |
59100 |
59045 |
59060 |
59200 |
59050 |
59075 |
59250 |
59065 |
59100 |
Q
(m3/s) |
23,9 |
5,10 |
8,92 |
92,3 |
6,27 |
13,7 |
143 |
10,4 |
23,9 |
Kon
Tum |
H
(cm) |
51630 |
51555 |
51600 |
51700 |
51555 |
51610 |
51850 |
51560 |
51630 |
Q
(m3/s) |
49,2 |
17,6 |
29,3 |
192 |
22,0 |
65,1 |
558 |
24,8 |
87,2 |
Pô
Kô |
Đăk
Mốt |
H
(cm) |
58300 |
58100 |
58170 |
58500 |
58130 |
58200 |
58650 |
58150 |
58210 |
Q
(m3/s) |
231 |
3,01 |
32,0 |
908 |
8,70 |
61,2 |
1708 |
18,0 |
73,2 |
Đăk
Tờ
Kan |
Đắk
Tô |
H
(cm) |
57700 |
57513 |
57525 |
57800 |
57520 |
57550 |
57900 |
57540 |
57590 |
Bảng
3:
Bảng
dự
báo
nguồn
nước
từ
tháng
7
đến
tháng
9
năm
2024
Sông |
Trạm |
Tháng
7/2024 |
Tháng
8/2024 |
Tháng
9/2024 |
|
Tổng
lượng
mưa
(mm) |
Tổng
lượng
nước
mặt
(106m3) |
Tổng
lượng
mưa
(mm) |
Tổng
lượng
nước
mặt
(106m3) |
Tổng
lượng
mưa
(mm) |
Tổng
lượng
nước
mặt
(106m3) |
|
|
Đăk
Bla |
Kon
Plong |
200-250 |
23,9 |
250-300 |
36,7 |
250-300 |
64,0 |
|
|
|
Kon
Tum |
200-250 |
75,9 |
240-300 |
168,5 |
250-350 |
226,0 |
|
Pô
Kô |
Đăk
Mốt |
250-300 |
85,7 |
250-350 |
163,9 |
250-350 |
196,1 |
|
3.
Xu
thế
thời
tiết,
thủy
văn
từ
tháng
10
đến
tháng
12/2024
3.1
Khí
tượng:
-
Xu
thế
nhiệt
độ
trung
bình:
Nhiệt
độ
trên
địa
bàn
toàn
Tỉnh
duy
trì
ở
mức
xấp
xỉ
so
với
TBNNCK.
-
Xu
thế
lượng
mưa:
Lượng
mưa
từ
tháng
10
đến
tháng
12
đạt
mức
cao
hơn
so
với
TBNNCK
(từ
50-
100mm).
Mùa
mưa
có
khả
năng
kết
thúc
muộn
hơn
so
với
TBNNCTK.
-
Cảnh
báo
khả
năng
xuất
hiện
các
hiện
tượng
thời
tiết
nguy
hiểm:
+
Bão/ATNĐ:
Dự
báo
có
từ
1-2
cơn
bão,
ATNĐ
ảnh
hưởng
đến
thời
tiết
tỉnh
Kon
Tum.
+
Không
khí
lạnh:
Từ
cuối
tháng
10
đến
tháng
12/2024
tỉnh
Kon
Tum
chịu
ảnh
hưởng
3
-
4
đợt
không
khí
lạnh,
gây
mưa
lớn,
gió
mạnh
và
nhiệt
độ
giảm
thấp
ở
khu
vực
phía
Đông
Bắc
Tỉnh.
+
Mưa
lớn:
Khả
năng
xảy
ra
từ
2
-
3
đợt
mưa
lớn
trên
diện
rộng.
-
Khả
năng
tác
động
đến
môi
trường,
điều
kiện
sống,
cơ
sở
hạ
tầng,
các
hoạt
động
kinh
tế
-
xã
hội:
Bão
ATNĐ,
mưa
lớn
có
khả
năng
gây
ngập
úng
ở
vùng
trũng
thấp,
gây
ra
lũ
quét
ở
các
suối
nhỏ,
sạt
lở
đất
ở
nơi
đất
dốc
ảnh
hưởng
đến
tính
mạng,
đời
sống
sinh
hoạt,
sản
xuất
của
Nhân
dân
và
có
thể
gây
ra
những
thiệt
hại
về
vật
chất,
phá
hủy
môi
trường,
cầu,
cống,
hồ
đập,
đường
giao
thông,…Ngoài
ra,
những
tháng
cuối
năm
không
khí
lạnh
gây
ra
ảnh
hưởng
xấu
tới
sức
khoẻ
của
con
người,
cây
trồng
và
vật
nuôi.
3.2
Thủy
văn
-
Từ
tháng
10
đến
tháng
12/2024,
mực
nước
và
lượng
dòng
chảy
trên
các
sông,
suối
có
dao
động
mạnh,
và
có
lũ
trong
tháng
10,
11,
giảm
dần
trong
tháng
12.
-
Cảnh
báo
các
hiện
tượng
thuỷ
văn
nguy
hiểm:
Khả
năng
xuất
hiện
từ
4
-
5
đợt
lũ;
mực
nước
lớn
nhất
đạt
từ
mức
báo
động
cấp
1
đến
mức
báo
động
cấp
3;
riêng
trong
tháng
10
khả
năng
có
từ
1-2
trận
lũ
lớn
với
mực
nước
lớn
nhất
đạt
xấp
xỉ
và
cao
hơn
mức
báo
động
cấp
3.
Trong
thời
gian
từ
tháng
10
đến
tháng
12
nguy
cơ
cao
xảy
ra
lũ
quét
ở
các
suối
nhỏ,
sạt
lở
đất
ở
nơi
đất
dốc,
ven
sông,
suối.
-
Khả
năng
tác
động
đến
môi
trường,
điều
kiện
sống,
cơ
sở
hạ
tầng,
các
hoạt
động
kinh
tế
-
xã
hội:
lũ,
ngập
lụt,
lũ
quét,
sạt
lở
đất
ảnh
hưởng
đến
tính
mạng,
đời
sống
sinh
hoạt,
sản
xuất
của
Nhân
dân
và
có
thể
gây
ra
những
thiệt
hại
về
vật
chất,
phá
hủy
môi
trường,
cầu,
cống,
hồ
đập,
đường
giao
thông.